hiện nay, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng là từ 1 triệu đến 3 triệu đồng (theo khoản 1, điều 48 nghị định 110/2013/nđ-cp, được sửa đổi, bổ sung bởi nghị định 67/2015/nđ-cp quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh …
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác được quy định tại Tội che giấu tội phạm. Không tố giác tội phạm 1.
- người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi được liệt kê trong điều 147 blhs, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính (theo quy định tại điều 11 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính nếu qua 01 năm, kể từ ngày chấp hành …
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm: Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."
Vay Nhanh Fast Money. Luật sư trả lời Theo điều 147 Bộ luật hình sự quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, như sau - Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. - Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - TANDTC - Viện KSNDTC ban hành, thì hành vi “chung sống như vợ chồng” Là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó... Tuy nhiên, chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp - Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng, như làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, - Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi được liệt kê trong Điều 147 BLHS, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính nếu qua 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, mà lạithực hiện chính hành vi đó, hoặc thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong điều luật. Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 Điều 147 BLHS. Trường hợp vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội của mình khi đã có quyết định của Tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật thì người phạm tội có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm khoản 2.
Để đảm bảo hôn nhân một vợ một chồng – một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được thực thi, pháp luật đặt ra những quy định xử lý đối với những hành vi vi phạm nguyên tắc này. Vậy vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào? Để giải đáp thắc mắc cho bạn đọc, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây Căn cứ pháp lý Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Thế nào là chế độ một vợ một chồng? Tại khoản 1 điều 2 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình, trong đó có ghi nhận chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Quan hệ hôn nhân được xác lập khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, các điều kiện đó cũng phải phù hợp với nguyên tắc tự nguyện, một vợ một chồng. Mỗi cá nhân dù là nam hay nữ thì ở một thời điểm chỉ được tồn tại quan hệ hôn nhân với một người. Điều đó đồng nghĩa với việc, trong thời kì hôn nhân, một bên không được kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. Việc đặt ra quy định về chế độ một vợ một chồng nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ giữa vợ chồng trong cuộc hôn nhân, giúp cuộc sống hôn nhân bền vững, hạnh phúc. Các trường hợp vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng Khoản 2 điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về các trường hợp cấm kết hôn. Trong đó điểm c khoản này quy định cấm hành vi sau Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Đây chính là hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng và bị pháp luật cấm. Cụ thể bao gồm Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người chưa có vợ, có chưa có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mình biết rõ là đang có vợ, có chồng. Vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào? Phạt vi phạm hành chính Khoản 1 điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình có quy định 1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ; Như vậy, theo quy định này, hành vi vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ theo quy định tại điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung 2017 về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng, chúng ta có thể xác định được chế tài hình sự được áp dụng khi hành vi đó là nghiêm trọng và đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Theo đó, người có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như đã nêu có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thuộc vào một trong hai trường hợp Việc vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm cho một hoặc cả hai bên phải ly bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng mà vẫn tiếp tục vi phạm. Đối với trường hợp có hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái pháp luật mà vẫn duy trì quan hệ đó. Như vậy, theo quy định này, tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả để lại mà cá nhân có thể bị xử lý hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng theo các khung hình phạt khác nhau. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng Chủ thể của tội phạm Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng cũng phải đảm bảo các yếu tố điều kiện cần và đủ như độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định trong Bộ luật hình sự. Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này cả khoản 1 và khoản 2 đều là tội phạm ít nghiêm trọng. Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tuy phải là chủ thể đặc biệt nhưng có một đặc điểm khác với chủ thể của các tội phạm khác ở chỗ người phạm tội hoặc người phạm tội cùng phải là người đang có vợ hoặc có chồng. Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể có một trong các hành vi sau i Đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; ii Người đang có vợ hoặc có chồng là người đã kết hôn kể cả hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận và chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân. – Hậu quả và mối quan hệ nhân quả Hậu quả của tội phạm này là hậu quả nghiêm trọng, nếu hậu quả gây ra chưa nghiêm trọng mà người phạm tội cũng chưa bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì cũng chưa cấu thành tội phạm này. Mặt chủ quan của tội phạm Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng, thấy trước được hậu quả nghiêm trọng nhất định xảy ra hoặc có thể xảy ra, mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng người phạm tội thường bỏ mặc cho hậu quả nghiêm trọng xảy ra, miễn là được chung sống như vợ chồng với nhau. Khách thể của tội phạm Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chính là chế độ một vợ, một chồng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình mà Luật hôn nhân và gia đình quy định; bảo vệ chế độ một vợ, một chồng khỏi bị xâm hại cũng chính là giữ vững nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình. Mời bạn xem thêm bài viết Người đang có gia đình mà có hành vi ngoại tình có bị xử phạt không?Đảng viên ngoại tình bị xử lý thế nào theo pháp luật hiện nay?Những bất lợi pháp lý đối với người ngoại tình Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Vi phạm chế độ một vợ một chồng bị xử lý như thế nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ Câu hỏi thường gặp Tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được phân chia như thế nào khi có tranh chấp xảy ra?Tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Một bên ngoại tình, bên còn lại có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương không?Yêu cầu ly hôn đơn phương là quyền của cả vợ và chồng. Trong trường hợp một trong hai bên không chung thủy nhưng lại không đồng ý ly hôn, thì người còn lại hoàn tòn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.
Cập nhật lúc 1453, Thứ hai, 04/03/2019 GMT+7 Vừa qua trên một số báo có bài viết về một người đàn ông có 2 giấy đăng ký kết hôn. Trên thực tế tình trạng chung sống như vợ chồng không phải là hiếm. Tôi muốn hỏi các hành vi như thế nào là vi phạm chế độ một vợ một chồng? Vi phạm chế độ một vợ một chồng có phạm tội? Kỳ lạ một người đàn ông được phường “cho” lấy 2 vợ Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng là hành vi của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc gây hậu quả... Người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể có một trong các hành vi sau + Đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. + Người đang có vợ hoặc có chồng là người đã kết hôn kể cả hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận và chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân. Người đang có vợ hoặc có chồng là người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn; người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn; người sống chung với người khác như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Hôn nhân thực tế là hôn nhân là hôn nhân có đủ điều kiện kết hôn về nội dung, chỉ vi phạm điều kiện về hình thức là không có đăng ký kết hôn. các điều kiện về nội dung là Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau; việc chung sống với nhau được gia đình một hoặc cả hai bên chấp nhận; việc chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến; họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. Hành vi sống chung như vợ chồng với người khác là hành vi của nam và nữ không có đăng ký kết hôn nhưng về sống chung với nhau như vợ chồng, có thể có tổ chức lễ cưới hoặc không tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán; gia đình có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; họ sống với nhau như vợ chồng một cách công khai, mọi người xung quanh đều biết và cho rằng họ là vợ chồng. Sẽ không phải là sống chung với nhau như vợ chồng nếu như nam và nữ lén lút quan hệ tình dục với nhau theo quan niệm mà xã hội cho là “ngoại tình”. + Kết hôn với người khác trái pháp luật là hành vi lừa dối các cơ quan Nhà nước để đăng ký kết hôn hoặc tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán; người phạm tội có thể lừa dối đối với người mà mình kết hôn như nói dối là mình chưa có vợ, chưa có chồng hoặc tuy đã có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết làm cho người mà mình định kết hôn tin mà đồng ý kết hôn. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp cả hai người nam và nữ đều biết nhau đã có vợ hoặc có chồng nhưng vẫn cố tình lừa dối các cơ quan Nhà nước để được kết hôn trái pháp luật. + Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ là trường hợp người chưa có vợ, chưa có chồng biết rõ người khác đã có chồng, đã có vợ nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người này. Khi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có chồng hoặc có vợ, người phạm tội phải biết rõ người mà mình kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng là người đang có chồng hoặc có vợ. Nếu không biết rõ thì không phải hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Thông thường, trường hợp này người chưa có vợ, chưa có chồng nhất là người chưa có chồng bị người đang có vợ hoặc đang có chồng lừa dối nên mới kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người này. Hậu quả của tội phạm này là hậu quả nghiêm trọng, nếu hậu quả gây ra chưa nghiêm trọng mà người phạm tội cũng chưa bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì cũng chưa cấu thành tội phạm này. Hậu quả ở đây được liệt kê trong điều 182 BLHS 2015 như sau Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn, Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó. Tội “vi phạm chế độ một vợ, một chồng” được quy định tại điều 182 BLHS 2015 như sau "Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng 1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm a Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó". Luật sư Nguyễn Văn Lâm Đoàn Luật sư Hà Nội
Xin chào Thư Viện Pháp Luật cho tôi hỏi một chút về chế độ hôn nhân hiện nay! Tôi có người quen là 2 vợ chồng, có đăng ký kết hôn, đã có con. Nay người chồng ngoại tình, bồ của chồng thường xuyên nhắn tin, gọi điện làm phiền, xúc phạm vợ và gia đình vợ, tuy nhiên chưa gây thiệt hại thực tế. Trong trường hợp này có thể xử lý chồng hoặc bồ vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng hay xúc phạm người khác không? Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng Pháp luật có quy định nào về bảo vệ chế độ hôn nhân? Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồngCăn cứ theo quy định tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sauĐiều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng1. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;b Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;c Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi saua Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;b Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;c Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;d Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;đ Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn Biện pháp khắc phục hậu quảBuộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều vậy theo quy định trên thì tùy hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng, nếu có đủ căn cứ thì tùy theo mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể xử lý theo pháp luật hình độ hôn nhânTội vi phạm chế độ một vợ một chồngCăn cứ theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sauĐiều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năma Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;b Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năma Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;b Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ luật có quy định nào về bảo vệ chế độ hôn nhân? Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sauĐiều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo Cấm các hành vi sau đâya Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;b Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;c Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;d Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;đ Yêu sách của cải trong kết hôn;e Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;g Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;h Bạo lực gia đình;i Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia vậy, việc chung sống với nhau như vợ chồng được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm, xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung. Hiện nay, khó để xử phạt đối với hành vi ngoại tình vì phải chứng minh được có chung sống với nhau như vợ chồng. Cho nên có thể thấy việc ngoại tình là vi phạm về chế độ hôn nhân theo quy định hiện nay. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ hôn nhân 6024 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại Điều 147 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Điều 147 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau “1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. 2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm”.>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài 24/7 1900 61981. Khách thể của tội phạmKhách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chính là vi phạm chế độ một vợ, một chồng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình mà Luật hôn nhân và gia đình quy định; bảo vệ chế độ một vợ, một chồng khỏi bị xâm hại cũng chính là giữ vững nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia Chủ thể của tội phạmChủ thể của tội phạm này là Ngừơi đang có vợ, có chồng hoặc người chưa có vợ, có chồng nhưng biết rõ bên kia có chồng hoặc có vợ mà vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người Mặt khách quan của tội phạm- Người phạm tội có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác trong khi đang có vợ hoặc có chồng hoặc tuy chưa có vợ, chồng nhưng biết rõ người khác đang có vợ, có chồng mà vẫn có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó. Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là trường hợp đôi bên trai gái hoặc đã tiến hành tổ chức đám cưới theo tục lệ hoặc đã có giấy đăng ký kết hôn hoặc tuy không đăng ký kết hôn nhưng đã chung sống với nhau, tự coi nhau là vợ chồng trước gia đình và mọi Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác chỉ cấu thành tội khi thoả mãn một trong hai dấu hiệu Đã gây ra hậu quả nghiêm trọng là hậu quả gây ra cho hạnh phúc gia đình của hôn nhân trước như làm cho gia đình tan vỡ dấn đến li hôn hoặc dẫn đến việc tự sát của người vợ,… hoặc hành vi vi phạm được tiếp tục thực hiện sau khi đã có quyết định xử phạt hành chính về hành vi Mặt chủ quan của tội phạmLỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực vị tìm hiểu thêm thông tin chi tiết hoặc liên hệ với Luật sư, Luật gia của Công ty Luật TNHH Everest để yêu cầu cung cấp dịch vụĐịa chỉ Tầng 19 Tòa nhà Thăng Long Tower, 98 Ngụy Như Kom Tum, Thanh Xuân, Hà NộiVăn phòng giao dịch Tầng 2, Toà nhà Ngọc Khánh, 37 Nguyễn Sơn, Long Biên, Hà NộiĐiện thoại 04 - Tổng đài tư vấn pháp luật 1900-6218E-mail[email protected], hoặc E-mail [email protected].
tội vi phạm chế độ một vợ một chồng